Hóa đơn điện tử đang dần thay thế hoàn toàn cho hóa đơn giấy bởi những ưu điểm đáng kể như tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, bảo đảm an toàn thông tin. Và để dễ dàng hơn trong công tác quản lý thì hóa đơn điện tử đã được phân loại thành 3 nhóm chính theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP. Ngoài các quy định về mẫu biên bản điều chỉnh hóa đơn điện tử, về thủ tục đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, quy định về các loại hóa đơn điện tử là gì? Những loại hóa đơn này có điểm nào khác biệt với nhau? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau.
1. Hóa đơn giá trị gia tăng
Hóa đơn giá trị gia tăng là loại hóa đơn chính thức do Bộ Tài Chính Việt Nam ban hành và áp dụng. Đối tượng áp dụng cho các tổ chức cá nhân kê khai và tính thuế theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động: Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong lãnh thổ Việt Nam; Hoạt động vận tải quốc tế; Xuất vào các khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu hàng hóa;
Để sử dụng hóa đơn đỏ, doanh nghiệp cần phải đảm bảo một số điều kiện nhất định về vốn điều lệ mới có thể tự in hóa đơn giá trị gia tăng dựa trên phần mềm đã tạo sẵn và được quản lý, xác nhận trực tiếp bởi cơ quan thuế.
Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn áp dụng đối với người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Hóa đơn VAT được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
2. Hóa đơn bán hàng
Theo dự thảo thông tư hướng dẫn Nghị Định 119 về hóa đơn điện tử có giải thích: Hóa đơn bán hàng là hóa đơn áp dụng đối với người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi: Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong lãnh thổ Việt Nam; Xuất vào các khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu hàng hóa; Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau. Lưu ý, trên hóa đơn cần phải ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
Hóa đơn bán hàng được sử dụng cho các đối tượng sau đây:
– Tổ chức hoặc cá nhân kê khai, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu hàng hóa.
– Tổ chức hoặc cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau.
Hóa đơn bán hàng được coi là chứng từ gốc trong kế toán, vai trò là căn cứ trong việc hạch toán kế toán. Hóa đơn giữ vai trò như một chứng từ kế toán, chính vì thế nếu sử dụng hóa đơn giấy sẽ khó khăn hơn trong việc lưu trữ, cất giữ hơn so với hóa đơn điện tử.
Đồng thời hóa đơn bán hàng còn có vai trò trong quản lý thuế. Dựa vào hóa đơn bán hàng ta có thể căn cứ vai trò như một chứng từ thuế. Sử dụng hóa đơn điện tử giúp quá trình hạch toán, kê khai thuế dễ dàng hơn.
Với trường hợp bán hàng ra nước ngoài thì hóa đơn như một chứng từ giao dịch quốc tế, thể hiện quan hệ mua bán hàng hóa dịch vụ một cách rõ ràng, là căn cứ pháp lý trong một số trường hợp thuộc lĩnh vực thương mại.
02 trường hợp NLĐ không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Kê khai thuế điện tử đối với hoạt động cho thuê nhà
3. Các loại hóa đơn đặc thù
Tại Khoản 3, Điều 5 Nghị định 119/2018/NĐ-CP đã quy định các loại hóa đơn đặc thù khác bao gồm: Tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung theo đúng quy định.
Các loại hóa đơn này cũng chiếm một phần không hề nhỏ trong các loại hóa đơn hiện nay, doanh nghiệp cần thực hiện các loại hóa đơn khác trên hình thức điện tử đảm bảo các yếu tố bảo mật và lưu trữ đúng quy định.
Comments