Thăm dò sự hủy hoại tế bào gan :
Khi tế bào gan bị hủy hoại thì một số enzym có nhiều trong gan đổ vào máu làm tăng nồng độ enzym trong máu . + Ocnicotin – cacbamyl – tranferase ( OCT ) Là enzym tham gia tạo ure của khâu citrulin ochitin của chu trình Krebs , enzym này chủ yếu có trong gan , Có ít ở dạ dày , thận , tim . Bình thường OCT : 168 / 100ml . Viêm gan tăng rất cao . Trong vàng da tắc mật không cao . + Transaminase là enzym giúp chuyển vận nhóm amin của những acide amin sang những a cetonic tạo nên sự chuyển hoá giữa protein và glucid . Có hai loại được chú ý : – SGOT ( Serin Glutamo – Oxalo – Transaminase ) . – SGPT ( Serin Glutamo – pyruvic – Transaminase ) . Bình thường SGOT : 1 , 31 + 0 , 38 mmol / l ; SGPT : 1 , 1 + 0 , 45 mmol / l . Viêm gan virus cấp SGPT tăng cao , có khi gấp hàng trăm lần , SGOT cũng tăng nhưng ít hơn , chỉ trong nhồi máu cơ tim SGOT tăng cao . + Người ta còn có thể thăm dò enzym socbiton dehydrogenase ( SDH ) là enzym xúc tác phản ứng . Enzym này cũng tăng lên trong tổn thương nhu mô gan , không tăng trong vùng da tắc mật .
Thăm dò miễn dịch học ,
+ Anpha feto protein ( AFP ) là loại protein tổng hợp tại gan giai đoạn bào thai được Peterson phát hiện năm 1944 . Khi thai nhi ra đời thì gan không tổng hợp nữa . Người ta thấy AFP xuất hiện trở lại trong một số bệnh gan ở mức độ cao , nhất là ung thư gan nguyên phát . Phát hiện bằng hai phương pháp : – Phương pháp điện di miễn dịch . – Phương pháp phóng xạ miễn dịch : có mức độ chính xác cao hơn . Bình thường nồng độ AFP từ 3 , 4ng / ml – 10ng / ml . , Ung thư gan nguyên phát có thể tăng lên từ 400 – 500ng / ml , có khi lớn hơn 100ng / ml . . Xơ gan còn bù : 0 , 34ng / ml . – Xơ gan mất bù : 18 – 195ng / ml . Viêm gan virus mạn tăng 10 – 138ng / ml . + Các kháng thể trong viêm gan mạn tiến triển , xơ gan mật nguyên phát có cơ chế tự miễn . Vì vậy có thể làm các xét nghiệm sau : – Kháng thể khẳng ty lạp thể . – Kháng thể kháng cơ trơn . – Xét nghiệm tìm kháng nguyên kháng thể : Kháng nguyên Australia ( HBsAg ) , HBC , Hbe của virus nhóm B Xét nghiệm kháng thể kháng virus A , C , D , E . + Xét nghiệm điện di miễn dịch : – IgG , IgM tăng trong viêm gan mạn tiến triển . – Trong xơ gan do rượu IgA tăng . – Viêm gan mạn ổn định chỉ có IgG tăng .
– Viêm gan mạn ổn định chỉ có IgG tăng .
Các phương pháp thăm dò hình thái gan – mật :
+ Phương pháp X quang : – Chiếu chụp X quang không chuẩn bị gan và túi mật ít giá trị , một số trường hợp thấy bờ dưới gan ( bệnh nhân gầy ) , thấy một số hình tăng lắng đọng calci ở đường mật , túi mật , kén sản . . .
– Chụp gần sau bơm hơi vào ổ bụng ( khoảng 500 – 100ml ) quan sát mặt trên gan sát cơ hoành qua hình ảnh liềm hơi nhận định mặt gan : phẳng , gồ ghề , mấp mô , viêm dinh gan với cơ hoành không thấy liền hơi trên cơ hoành . – Chụp tĩnh mạch lách cửa có thuốc cản quang ( dùng loại cản quang đào thải qua thận ) : chọc kim vào | lách ở xương sườn 8 , bơm thuốc cản quang chụp hàng loạt phim sau 2 , 5 , 10 , 35 , 40 phút phát hiện sự di chuyển của máu trong tĩnh mạch cửa . Đánh giá bệnh lý tĩnh mạch cửa : tắc hẹp , khối u , chèn ép . . .
– Chụp động mạch gan , động mạch thận tạng . – Chụp túi mật và đường mật : Chụp túi mật : uống viên cản quang có chứa iode ( orxollic bilitrasta với liều 3 – 3 , 5g hoặc xôlevit 5 – 6g ) , | uống vào tối hôm trước theo dõi sau 24giờ . Bình thường : sau 10 – 15 giờ trên X quang đã nhìn rõ túi mật chứng tỏ chức năng cô đặc túi mật tốt . – Tiêm tĩnh mạch các chất cản quang đào thải qua thận ( visotrast ) nồng độ từ 30 – 40 ml . Bình thường sau 5 – 10 phút thấy rõ ống mật trong gan , ngoài gan và túi mật . + Chụp mật – tụy ngược dòng qua nội soi dạ dày – tá tràng mềm nhìn bên , luồn catheter vào núm ruột tá bơm chất cản quang có iod qua ống mật chủ và ống tụy rồi chụp X quang phát hiện bệnh lý đường mật , tụy . Năm 1968 Mc . Cune là tác giả công bố kết quả phương pháp này lần đầu tiên . + Chụp đường mật qua da ( Đỗ Xuân Hợp 1946 ) . + Chụp cắt lớp vi tính ( compute tomographye : CT ) . Phương pháp này cho biết kích thước gan , tình trạng nhu mô gan và đường mật , đặc biệt phát hiện khối u hoặc các vùng tổn thương qua sự khác nhau về tỷ trọng như áp xe gan , ung thư gan , u máu trong gan , xơ gan . . .
Tham khảo các thuốc điều trị viêm gan C: Thuốc Velsof, Thuốc Sofuled
Đồng vị phóng xạ :
Chụp nhấp nháy phóng xạ gan được ghi bằng máy phóng xạ di chuyển trên diện tích của gan . Sau tiêm chất đồng vị phóng xạ vào tĩnh mạch , dựa trên cơ sở tổ chức liên võng nội mô của gan hấp thu các đồng vị phóng xạ hồng bangan , I , Tc . Hình gan thể hiện qua các chất đánh dấu vào gan bằng những vạch đen hoặc màu có màu sắc khác nhau . | Người bình thường ranh giới rõ , phân bố lan toả và đều đặn các chất đồng vị phóng xạ trong gan . + Trên xạ hình gan : đánh giá kích thước , vị trí , ranh giới của gan trên ổ bụng . + Đánh giá sự phân bố phóng xạ trên gan đều hay không đều . Không đều gặp trong viêm gan , xơ gan . Có khoảng lạnh ( ể khuyết ) gặp trong những khối u hoặc áp xe , nang nước ở gan . . . Vì vùng này không có hấp thu phóng xạ do không có nhu mô gan . + Ngoài ra còn đánh giá tình trạng tuần hoàn của máu ở gan trên cơ sở theo dõi thời gian tích tụ tối đa máu ở gan , thường là sau 16 – 22 phút và sau 24 giờ trong gan còn lại không quá 2 , 5 % chất phóng xạ đã đưa vào gan . – Dựa trên tính chất này đánh giá chức năng hấp thu , bài tiết của sự lưu thông đường mật .
Tác giả bài viết: Dược Sĩ Đỗ Thế Nghĩa, Đại Học Dược Hà Nội, CEO: Mua Thuốc 24h
Comments